I. Vị trí, vai trò và chức năng của quy hoạch cấp quốc
gia
1) Đối với công tác lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch
a.
QH tổng
thể quốc gia (QHTTQG) là cơ sở để lập QH không gian biển quốc gia (QHKGBQG), QH
tỉnh (QHT), QH đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (QHĐVHCKTĐB), QH đô thị -
nông thôn (QHĐTNT) trên địa bàn cả nước;
b.
Quy hoạch
ngành quốc gia (QHNQG) phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, QH không
gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
c.
Quy hoạch
vùng (QHV) phải phù hợp với QH cấp quốc gia (QHCQG);
d.
Quy hoạch
tỉnh (QHT) phải phù hợp với QHCQG và QHV.
2) Đối với việc thực hiện, đánh giá quy hoạch
QH cấp quốc gia sau khi được quyết định hoặc
phê duyệt sẽ là căn cứ để:
a.
Lập kế
hoạch thực hiện quy hoạch theo Điều 45-
Luật Quy hoạch;
b.
Xây dựng
các chính sách và giải pháp thực hiện QH theo Điều 45- Luật QH;
c.
Bố trí
sử dụng các nguồn lực thực hiện quy hoạch;
d.
Làm cơ
sở lập các báo cáo về hoạt động QH và đánh giá việc thực hiện QH theo quy định;
e.
Vận động
đầu tư, huy động các nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án cấp quốc gia
theo quy hoạch được duyệt.
3) Đối với việc giám sát, thanh tra, kiểm
tra và quyết định điều chỉnh QH
a.
Là cơ
sở để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giám sát, thanh
tra, kiểm tra các hoạt động quy hoạch;
b.
Là căn
cứ để xem xét điều chỉnh quy hoạch.
II. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cấp quốc gia
1) Khung pháp lý: Điều 15 và Điều 16 - Luật Quy hoạch 2017
2) Nội dung thuyết minh
a.
Tên dự
án quy hoạch;
b.
Sự cần
thiết lập quy hoạch;
c.
Mục
tiêu lập quy hoạch;
d.
Các
căn cứ lập quy hoạch (phù hợp với Điều 20- Luật Quy hoạch);
e.
Phạm
vi, ranh giới, thời hạn lập QH và các mô tả khái quát đặc điểm về lịch sử, điều
kiện tự nhiên của đối tượng lập quy hoạch;
f.
Các chỉ
tiêu dự báo phát triển và các tiêu chuẩn,quy chuẩn kỹ thuật phải tuân thủ;
g.
Các
yêu cầu về nội dung và phương pháp lập quy hoạch;
h.
Thành
phần hồ sơ quy hoạch và chi phí lập quy hoạch;
i.
Tổ chức
thực hiện: Tiến độ lập quy hoạch và phân công trách nhiệm: Cơ quản tổ chức lập
quy hoạch; cơ quan quản lý dự án quy hoạch; đơn vị tư vấn; cơ quan thẩm định;
cơ quan quyết định, phê duyệt
3) Các bản vẽ:
a.
Bản đồ
vị trí, phạm vi, ranh giới của đối tượng lập quy hoạch;
b.
Các bản
đồ, sơ đồ minh họa (nếu có)
4) Các văn bản pháp lý và phụ lục:
a.
Tờ
trình;
b.
Dự thảo
văn bản phê duyệt;
c.
Phụ lục.
III. Nội dung và phương pháp lập quy hoạch tổng thể quốc gia
1) Khung pháp lý:
i.
Điều
15, Điều 16, Điều 20, Điều 21 và Điều 22 - Luật Quy hoạch 2017;
ii.
Nghị định
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật QH.
2)
Căn cứ lập quy hoạch
a.
Các
văn bản quy phạm pháp luật;
b.
Điều
20 - Luật Quy hoạch 2017;
c.
Các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các định mức kinh tế-kỹ thuật được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành;
d.
Nhiệm
vụ quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
e.
Các
tài liệu, số liệu điều tra cơ bản, các thông tin khoa học và bản đồ gốc tỉ lệ
1/1.000.000
3)
Phạm vi, ranh giới và thời kỳ lập quy hoạch:
a.
Phạm
vi và ranh giới: Toàn bô
diện tích đất tự nhiên và không gian biển (môi trường) khoảng 562.458km2 trong
đó diện tích lãnh thổ đất liền nước ta là 331.699m2 (lãnh hải rộng 12 hải lý
phía ngoài đường cơ sở).
b.
Thời
kỳ lập quy hoạch: Khoản 2,
Điều 8- Luật Quy hoạch 2017
4) Mục
tiêu quy hoạch:
a. Xây dựng khung chiến lược phát triển đất
nước, định hướng các giải pháp về:
- Phần vùng quy hoạch
và mô hình tổ chức lãnh thổ;
- Liên kết lãnh thổ
trong và ngoài nước;
- Phân bố tổ chức hệ
thống sản xuất; hệ thống đô thị và nông thôn; kết cấu hạ tầng; sử dụng đất đai
tài nguyên thiên nhiên; trên địa bàn cả nước có tầm quan trọng cấp quốc gia, quốc
tế;
- Bảo vệ môi trường,
phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Đảm bảo an ninh quốc
phòng
- Hội nhập quốc tế;
- Định hướng phát
triển cho không gian biển các ngành về các vùng cấp quốc gia.
b. Làm cơ sở để thực hiện vai trò, chức
năng theo quy định của pháp luật đã được trình bày tại phần 1.4 trên.
5) Các nội dung phương pháp chủ yếu
của quy hoạch tổng thể quốc gia
a) Nội dung 1: Phân tích đánh giá và
chẩn đoán, nhận diện các vấn đề trọng yếu cần phải giải quyết.
(i) Phân tích các điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý,địa
hình,địa chất,địa chất thủy văn, nguyên liệu khoáng,địa chất công trình,khí hậu
thổ nhưỡng,sinh vật-giới thực vật, động vật, cảnh quan. Đánh giá tổng hợp về
lãnh thổ để phân vùng tự nhiên, xác định khu vực vùng đất đai theo các mức độ
thuận lợi cho các mục đích sử dụng khác nhau;
(ii) Phân tích, đánh giá hiện trạng về các quan hệ và liên
kết vùng KT-XH; dân số lao động; sử dụng đất đai; phân bổ xây dựng đô thị, nông
thôn; hạ tầng xã hội; hạ tầng kỹ thuật. Các nguồn lực và ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ;
(iii) Cập nhật đánh giá các xu thế phát triển trong nước, quốc
tế (thông tin khoa học), chủ trương, chính sách, cơ chế, các định hướng phát
triển lớn, các QH, kế hoạch, dự án và nguồn lực thực hiện;
(iv) Hiện trạng mô hình tổ chức lãnh thổ về chính trị-hành
chính; hệ thống các vùng lãnh thổ; nhận dạng các vùng, khu chức năng đặc thù
(quân sự, an ninh, bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh
vv);
(v) Phân tích, đánh giá tổng hợp bằng các phương pháp
thích hợp (Matrix SWOT, DAFO, MIC, Matrix N-P-N, DELFI ..vv..). Nhận diện các vấn
đề phải giải quyết;
(vi) Đánh giá tổng hợp đất đai theo 2 nhóm yếu tố: Tự nhiên
và nhân tạo, xác định các khu vực thuận lợi theo mục đích sử dụng, xác định sức
chứa hoặc kế hoặc khả năng dung nạp và các “ngưỡng” phát triển không gian của
các vùng trong cả nước
b) Nội dung 2: Xác định các quan điểm,
mục tiêu, dự báo các chỉ tiêu phát triển và hình thành chiến lược quốc gia
(i) Xác định các quan điểm và mục tiêu:
- Quan điểm là điểm xuất phát quy định
phương hướng suy nghĩ, cách xem xét và hiểu các hiện tượng, các vấn đề. Ví dụ:
chiến lược phát triển KT-XH Việt Nam 2010-2020 công bố tại Đại hội XI của Đảng
đã xác định 05 quan điểm phát triển đất nước:
(1) Phát triển nhanh gắn liền với phát triển
bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lược;
(2) Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và
chính trị vì mục tiêu xây dựng Việt Nam XHCN dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh;
(3) Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố
con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát
triển;
(4) Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với
trình độ khoa học, công nghệ ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất
trong nền kinh tế thị trường XHCN;
(5) Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Quan điểm trên là cơ sở để xây dựng các
quan điểm quy hoạch tổng thể và tổ chức lãnh thổ quốc gia.
- Mục tiêu:
+ Mục tiêu bao gồm mục tiêu tổng quát và
các mục tiêu cụ thể về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường hoặc sinh thái. Mục
tiêu tổng quát còn gọi là mục tiêu trung tâm hoặc chiến lược.
+ Xác định mục tiêu dựa trên phương pháp
“cây mục tiêu” (Hình 3.2)
Ví dụ 1: Chiến lược phát triển KTXH nước ta đến 2020 đã xác định
mục tiêu tổng quát là “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương,
đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độ
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữa vững, vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế được nâng lên; tạo tiền đề để phát triển cao hơn trong
giai đoạn sau”. Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, chiến lược đã đưa
ra 3 mục tiêu cụ thể: kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường.
Ví dụ 2: QHTT phát triển lãnh thổ Mataró, vùng Catalan Tây Ban Nha đã xây dựng mục tiêu chiến lược
như sau:
Phát triển lãnh thổ, kinh tế và xã hội theo hướng bền vững; đa dạng hóa và hiện đại
hóa cơ sở sản xuất được lồng ghép trong hệ thống đô thị vùng Catalan và vùng
Tây Địa Trung Hải của Châu Âu; tăng cường tổng thể các trang thiết bị và dịch vụ
giúp cho phát triển toàn diện con người là chủ thể của xã hội dân sự.
Ví dụ 3: Mục tiêu phát triển không gian quốc gia của Nhật Bản
(ii) Dự báo các xu thế phát triển:
Các xu thế phát triển bao gồm: (1) Liên kết
vùng; (2) Kinh tế -xã hội; (3) Dân số, lao động và đô thị hóa; (4) Nhu cầu sử dụng
đất đai; (5) Phát triển cơ sở hạ tầng; (6) Bảo vệ môi trường và sinh thái bền vững,
trong một bối cảnh luôn chuyển đổi.
- Về bối cảnh:
+ Chiến lược phát triển KT-XH của Việt Nam đã xác định
rõ tình hình đất nước với những mạnh, yếu, thách thức và cơ hội và bối cảnh quốc
tế.
+ Chiến lược không gian của Nhật Bản đã chỉ
ra 6 thách thức:
(1) Dân số sụt giảm
nhanh chóng, tỷ lệ sinh giảm, dân số phân bổ không đồng đều; (2) Sự già hóa dân
số; (3) Cạnh tranh trong môi trường quốc tế liên tục thay đổi; (4) Thiên tai thảm
khốc và cơ sở hạ tầng cũ kĩ; (5) Thực phẩm, nước, năng lượng và vấn đề môi trường;
(6) Đổi mới công nghệ.
Chi đoàn