Ngày
05/12/2017, Quốc hội chính thức ban hành Luật số 21/2017/QH14 Luật Quy hoạch quy định việc lập, thẩm định, quyết định
hoặc phê duyệt, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch trong hệ thống quy hoạch
Quốc gia. Theo đó, Luật Quy hoạch 2017 có hiệu lực thi hành vào ngày
01/01/2019, Luật này quy định việc lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt,
công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc
gia; trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch.
1. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định,
quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch
trong hệ thống quy hoạch quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
2. Hệ thống quy hoạch quốc gia
a) Quy hoạch cấp quốc gia.
Quy hoạch cấp quốc gia bao gồm quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc
gia.
b) Quy hoạch vùng.
c) Quy hoạch tỉnh.
d) Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.
e) Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.
3. Mối quan hệ giữa các loại quy hoạch
3.1. Quy hoạch tổng thể quốc gia là cơ sở để lập quy hoạch không gian
biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn trên cả nước.
3.2. Quy hoạch ngành quốc gia phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
Trường hợp quy hoạch
ngành quốc gia có mâu thuẫn với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử
dụng đất quốc gia hoặc các quy hoạch ngành quốc gia mâu thuẫn với nhau thì phải
điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.
3.3. Quy hoạch vùng phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch tỉnh
phải phù hợp quy hoạch vùng, quy hoạch cấp quốc gia.
Trường hợp quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch ngành quốc gia thì phải điều chỉnh
và thực hiện theo quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.
Trường hợp quy hoạch vùng có mâu thuẫn với nhau, quy hoạch tỉnh có mâu
thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch cao hơn; trường
hợp quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch vùng thì phải điều chỉnh và thực
hiện theo quy hoạch vùng và quy hoạch cấp quốc gia.
3.4. Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn phải phù hợp với quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.
4.
Quy định chuyển tiếp
4.1. Các quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của
pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện
đến hết thời kỳ quy hoạch; trường hợp nội dung của quy hoạch đó không phù hợp với
quy định của Luật này thì phải Điều chỉnh theo quy định của Luật này;
b) Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành quy định tại Phụ lục
2 của Luật này được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan; trường hợp nội dung của quy hoạch đó không phù hợp với quy hoạch cao hơn
đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này thì phải điều chỉnh
cho phù hợp với quy hoạch cao hơn;
c) Các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
d) Các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể,
ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ
đã được quyết định hoặc phê duyệt hết hiệu lực chậm nhất là ngày 31 tháng 12
năm 2018.
4.2. Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được lập,
thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa được quyết định hoặc phê duyệt
thì được thực hiện quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này.
4.3. Dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy hoạch đã được
công bố trước ngày Luật này có hiệu lực thì được thực hiện đến hết thời hạn của
dự án đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
4.4. Chính phủ rà soát, ban hành danh mục các quy hoạch quy định tại điểm
c và điểm d khoản 1 Điều này và tại điểm 39 của Phụ lục 2 trước ngày 31 tháng
12 năm 2018.
4.5. Chính phủ rà soát, trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các quy định
liên quan đến quy hoạch trong các bộ luật, luật thuộc danh mục quy định tại Phụ
lục 3 của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác bảo đảm phù hợp với
Luật Quy hoạch và có hiệu lực thi hành chậm nhất là ngày 01
tháng 01 năm 2019.
Chi đoàn