Ngày 27/9/2019, Bộ Chính
trị ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trong đó có 08 nhiệm vụ then chốt trong việc tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư
1. Đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức, tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự tham gia của
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội
- Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền về
sự cấp thiết phải chủ động tham gia tích cực và có hiệu quả cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm.
Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ
môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
- Xác định nội dung cốt lõi của chính sách chủ động tham
gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của nước ta là thúc đẩy phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên tất cả các ngành, lĩnh vực và thúc
đẩy chuyển đổi số quốc gia, trọng tâm là phát triển kinh tế số, xây dựng đô thị
thông minh, chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số.
- Nhà nước ưu tiên chuyển giao và ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ mới trong các ngành, lĩnh vực; có trách nhiệm thúc đẩy nghiên cứu khoa
học, công nghệ, tạo môi trường thuận lợi và hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm để
người dân và doanh nghiệp là các chủ thể quyết định tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Phát huy sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị-xã hội, các đối tượng chịu tác động của chính sách vào
quá trình hoạch định và giám sát thực thi các chính sách có liên quan đến cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xây dựng cơ chế hợp tác giữa Nhà nước và các
doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong xây dựng và thực thi các chính sách.
2. Hoàn thiện thể chế tạo thuận lợi cho chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình chuyển đổi số
quốc gia
- Hoàn thiện pháp luật, trước hết là pháp luật về doanh
nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số quốc gia và phát triển các
sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số, Internet
và không gian mạng; đồng thời ngăn chặn kịp thời các tác động tiêu cực cả về
kinh tế và xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội trên không gian mạng.
Bổ sung một số ngành nghề kinh doanh mới được ưu đãi đầu
tư để thúc đẩy tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Có cơ chế cho
doanh nghiệp nhà nước thực hiện đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ, đầu tư
mạo hiểm, đầu tư vào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với môi trường kinh
doanh số, tạo thuận lợi cho đổi mới sáng tạo. Sớm ban hành khung thể chế thử
nghiệm có kiểm soát đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh
doanh mới hình thành từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Quy định rõ phạm
vi không gian và thời gian thử nghiệm.
Nghiên cứu, xây dựng các khu thử nghiệm dành cho doanh
nghiệp công nghệ theo mô hình tiên tiến của thế giới. Thực hiện định danh, công
nhận, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các sản phẩm, công nghệ,
mô hình kinh doanh mới.
- Chủ động tham gia vào các khuôn khổ pháp lý khu vực và
toàn cầu để phát triển kinh tế số. Hoàn thiện pháp luật, chính sách về dữ liệu,
quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc tạo dựng, kết nối, chia sẻ và khai
thác dữ liệu bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong nước, tiến tới kết nối với khu
vực ASEAN và quốc tế. Xây dựng hành lang pháp lý cho định danh số và xác thực
điện tử quốc gia; thiết lập khung danh tính số quốc gia.
- Hoàn thiện các chính sách tài chính nhằm khuyến khích,
huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo. Sửa đổi các quy định về đầu
tư theo hướng tạo thuận lợi cho các hoạt động thu hút vốn, mua cổ phần, mua bán
sáp nhập doanh nghiệp công nghệ; các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào các
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
- Hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, bảo hộ và khai
thác hiệu quả, hợp lý các tài sản trí tuệ do Việt Nam tạo ra; khuyến khích
thương mại hoá và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là đối với các
sáng chế tại Việt Nam trên cơ sở tuân thủ pháp luật trong nước và bảo đảm lợi
ích an ninh quốc gia. Khuyến khích các công ty đa quốc gia đặt các cơ sở nghiên
cứu và phát triển tại Việt Nam.
- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về tài chính-tiền tệ,
thanh toán điện tử, quản lý thuế và các dịch vụ xuyên biên giới phù hợp với xu
thế phát triển của kinh tế số. Hoàn thiện chính sách đặt hàng sản xuất và mua
sắm công đối với các sản phẩm công nghệ số do Việt Nam sản xuất.
- Ban hành các chính sách hạn chế các tác động tiêu cực
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tạo lập hành lang pháp lý cho việc triển khai các mô hình
lao động, việc làm mới trên nền tảng công nghệ số và hoàn thiện chính sách an
sinh xã hội phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, xử lý kịp thời
các thách thức đặt ra đối với phát triển xã hội.
Thúc đẩy việc tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và nước biển
dâng.
- Xây dựng và triển khai Chiến lược quốc gia về phát
triển các doanh nghiệp công nghệ, ưu tiên phát triển các doanh nghiệp công nghệ
số, doanh nghiệp công nghệ cao thực hiện thiết kế, sáng tạo và sản xuất tại
Việt Nam.
- Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý về phát triển đô thị
thông minh bền vững; hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia; hệ thống hạ
tầng dữ liệu, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của đô thị thông
minh.
Xác định rõ lộ trình thí điểm và lựa chọn các đô thị thí
điểm đô thị thông minh; cho phép thực hiện thí điểm một số cơ chế đặc thù trong
quá trình triển khai thí điểm phát triển đô thị thông minh bảo đảm tính hiệu
quả và phù hợp với điều kiện thực tế.
3. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng thiết
yếu
-
Triển khai băng thông rộng chất lượng cao trên phạm vi toàn quốc. Khuyến khích
doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các
hạ tầng khác cho chuyển đổi số quốc gia.
- Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc
gia. Hình thành hệ thống trung tâm dữ liệu quốc gia, các trung tâm dữ liệu vùng
và địa phương kết nối đồng bộ và thống nhất. Hình thành các hệ thống dữ liệu
tin cậy, ổn định của Nhà nước và doanh nghiệp. Đầu tư trang bị các hệ thống
thiết bị thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ dữ liệu công.
- Quy hoạch xây dựng hạ tầng thanh toán số quốc gia theo
hướng đồng bộ, thống nhất, dùng chung, tận dụng và khai thác có hiệu quả hạ
tầng mạng lưới viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân
với chi phí thấp.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán
không dùng tiền mặt. Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng các hệ
thống thanh toán số. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hình thức thanh toán
trực tuyến qua biên giới.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn, an
ninh mạng. Xây dựng và triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TW, ngày
25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia.
- Nâng cấp hạ tầng các ngành, lĩnh vực quan trọng, thiết
yếu đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, trước hết là hạ tầng năng lượng và giao thông. Bảo đảm vững
chắc an ninh năng lượng quốc gia.
4. Chính sách phát triển và nâng cao năng lực
đổi mới sáng tạo quốc gia
- Cơ cấu lại toàn diện hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa
học công nghệ công lập. Xây dựng và phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo
quốc gia, tập trung vào các công nghệ cốt lõi của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Nâng cao hiệu quả đầu tư công cho hoạt động nghiên cứu khoa
học công nghệ trên cơ sở áp dụng mô hình quản trị mới theo thông lệ tốt của thế
giới.
- Áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt, có tính đột
phá đối với các trung tâm đổi mới sáng tạo. Phát triển hệ thống đổi mới sáng
tạo quốc gia theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm, trường đại học và viện
nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu mạnh. Khuyến khích các trường đại học, doanh
nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài thành lập các trung tâm đổi mới sáng
tạo tại Việt Nam.
- Ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia làm
nền tảng cho việc ứng dụng và phát triển các công nghệ cốt lõi của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư trong sản xuất và đời sống.
Tạo lập đồng bộ và kịp thời khung pháp lý và hệ thống các
chính sách để triển khai và phát triển các công nghệ mới. Xây dựng và triển
khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ,
thực hiện chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
- Hoàn thiện mô hình và cơ chế, chính sách để tạo sự phát
triển đột phá đối với các khu công nghệ cao. Trên cơ sở các khu công nghệ cao
Hoà Lạc (Hà Nội), Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh, phát triển các khu đô thị
sáng tạo đạt đẳng cấp quốc tế. Thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp
sáng tạo, đẩy nhanh thành lập các trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quốc gia,
trước mắt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Rà soát tổng thể, thực hiện đổi mới nội dung và chương
trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng
tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát
triển; đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ
tối thiểu.
Đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số;
lấy đánh giá của doanh nghiệp làm thước đo cho chất lượng đào tạo của các
trường đại học trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Khuyến khích các mô hình
giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.
- Có cơ chế khuyến khích và ưu đãi đối với các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp công nghệ tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục và
đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế số. Xây dựng một số trung tâm
giáo dục, đào tạo xuất sắc về công nghệ theo hình thức hợp tác công-tư. Tiếp
tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút, sử dụng nhân tài,
nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Phát triển mạnh đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo kỹ năng
cho chuyển đổi công việc. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho người lao động khi
tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công
việc.
- Hình thành mạng học tập mở của người Việt Nam. Thực
hiện theo lộ trình phổ cập kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng
đạt trình độ cơ bản cho người dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao
nhận thức, xây dựng văn hoá số trong cộng đồng.
6. Chính sách phát triển các ngành và công
nghệ ưu tiên
- Tập trung phát triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn
sàng cao như công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử-viễn thông; an toàn, an
ninh mạng; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính-ngân hàng; thương mại điện
tử; nông nghiệp số; du lịch số; công nghiệp văn hoá số; y tế; giáo dục và đào
tạo.
- Ưu tiên nguồn lực cho triển khai một số chương trình
nghiên cứu trọng điểm quốc gia về các công nghệ ưu tiên, trọng tâm là công nghệ
thông tin và truyền thông, cơ điện tử, công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng,
trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, điện tử y sinh.
- Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ các ngành và công
nghệ ưu tiên chủ yếu thông qua đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo lập môi trường
kinh doanh thuận lợi; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực;
phát triển khoa học và công nghệ; đặt hàng mua sắm công.
7. Chính sách hội nhập quốc tế
- Mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác về khoa học, công
nghệ với các đối tác, đặc biệt là các nước đối tác chiến lược có trình độ khoa
học công nghệ tiên tiến, đang đi đầu trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Chủ động tham gia mạng lưới đổi mới sáng tạo toàn cầu.
- Đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ
nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
- Hoàn thiện luật pháp, chính sách về đầu tư trực tiếp
nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ, khuyến khích hình thức
liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp
trong nước với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài; quản lý chặt chẽ
hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên nền tảng cung cấp dịch vụ xuyên quốc
gia để bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng trong nước. Hoàn thiện các quy
định pháp luật về đầu tư mạo hiểm có vốn nước ngoài.
8. Chính sách thúc đẩy chuyển đổi số trong
các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội
- Tiên phong thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong các cơ
quan đảng, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội
bảo đảm thống nhất, kết nối liên thông và đồng bộ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu số của Chính phủ và các cấp
chính quyền, tạo điều kiện để mọi công dân có thể cập nhật thông tin cần thiết
về hoạt động của bộ máy nhà nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản
lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan nhà nước.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chuẩn hoá và tăng
cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp.
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện chuyển đổi số. Hoàn thiện các quy
trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm
tối đa giao dịch trực tiếp.
Văn phòng Sở